Theo quy định của Luật TTNCN, các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do NSDLĐ trả mà NLĐ được hưởng dưới mọi hình thức đều được xem là thu nhập chịu thuế của NLĐ. Tuy nhiên, đối với khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón NLĐ từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế của NLĐ theo quy chế của doanh nghiệp[264].
Như vậy, có thể có thể hiểu rằng nếu NSDLĐ có phát sinh khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón NLĐ (dù là phục vụ cho tập thể hay cá nhân của NLĐ) từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thì khoản chi này sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế của NLĐ kể cả trường hợp phương tiện phục vụ đưa đón chỉ chuyên chở một cá nhân NLĐ cụ thể nào đó mà thôi. Tuy nhiên, để hiểu đúng là khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón NLĐ từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại không phải chịu thuế theo quy định của luật TTNCN, NSDLĐ cần lưu ý thêm hai vấn đề sau đây:
- Mục đích của việc trang bị phương tiện đưa đón NLĐ là để phục vụ cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp, nên chỉ dựa trên lộ trình từ nơi ở đến nơi làm việc, và ngược lại. Vì vậy, nếu NSDLĐ cho phép NLĐ được dùng xe của doanh nghiệp vào các việc riêng của cá nhân NLĐ và được NSDLĐ chi trả những khoản chi phí phát sinh như tiền xăng xe, thuê tài xế, tiền phí cầu đường, tiền bảo dưỡng…, thì các khoản chi về phương tiện đưa đón để phục vụ ngoài công việc kinh doanh của doanh nghiệp đó sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế của NLĐ. Do đó, để cho rõ ràng, NSDLĐ nên quy định cụ thể trong quy chế sử dụng xe của doanh nghiệp hoặc thỏa thuận rõ trong HĐLĐ ký với NLĐ được cấp xe về vấn đề này; và
- Tiền mua xe ban đầu sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế cho NLĐ vì xe là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và tiền mua xe là để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định. Do đó, khi xác định có thu nhập chịu TTNCN hay không thì chỉ có thể dựa vào các chi phí phát sinh có liên quan đến xe chẳng hạn như tiền xăng xe, thuê tài xế, tiền phí cầu đường, tiền bảo dưỡng…, chứ không được gộp các chi phí này vào chi phí mua xe ban đầu.
[264] Điều 2.2 (đ.5) Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15/08/2013 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 11.4 Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15/06/2015