Sau khi nhận được thông báo thụ lý vụ án, cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến, bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và gửi yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Đơn phản tố phải được gửi cùng với ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn và được gửi trực tiếp đến Thẩm phán có trách nhiệm giải quyết vụ án để được xem xét. Để được xem là yêu cầu phản tố thì cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
- Là yêu cầu độc lập, có liên quan đến việc giải quyết vụ án và không cùng với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, (những) người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; và
- Là yêu cầu thuộc một trong ba trường hợp được quy định tại Điều 200.2 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cụ thể: (i) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; (ii) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến việc loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập; hoặc (iii) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
Bên cạnh đó, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng có quyền đưa ra yêu cầu độc lập. Đơn yêu cầu độc lập sẽ được gửi trực tiếp đến Thẩm phán được giao giải quyết vụ án để được xem xét. Để được xem là yêu cầu độc lập thì cần đáp ứng các yêu cầu sau[1]:
- Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có liên quan đến vụ án đang được giải quyết; và
- Yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được quy định riêng mà được thực hiện như là thủ tục khởi kiện của nguyên đơn theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015[3]. Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện mà bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố thì sẽ hoán đổi vai trò cho nhau và pháp luật gọi đây là trường hợp thay đổi địa vị tố tụng[4].
Trong trường hợp
đơn yêu cầu phản tố hoặc đơn yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận, bị đơn hoặc
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp một khoản tiền tạm ứng án phí
theo thông báo của Tòa án, trừ một số trường hợp được miễn hoặc
không phải nộp tiền tạm ứng án phí. Bên cạnh đó, Tòa án sẽ xem xét mối quan hệ
giữa yêu cầu phản tố của bị đơn và yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu độc
lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và nếu được giải quyết trong
cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh chóng hơn
thì sẽ được thụ lý và giải quyết[7].
[1] Điều 201 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
[3] Điều 202 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
[4] Điều 245 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
[7] Điều 200.2.(c) Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Nếu bạn muốn biết thêm thông tin về cách chúng tôi có thể hỗ trợ bạn về các vấn đề về ly hôn, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại: +84 (28) 36223522 hoặc email cho chúng tôi tại info@phuoc-partner.com.