- Nếu bên chuyển nhượng bất động sản là cá nhân, thuế bất động sản sẽ được tính là 2% trên giá chuyển nhượng (không xét đến người bán có lãi hay chịu lỗ). Giá chuyển nhượng khi tính thuế bất động sản là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; giá chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; giá chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước; và các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.Tuy nhiên, thuế bất động sản cũng sẽ được miễn cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp giao dịch chuyển nhượng diễn ra giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau; và bất động sản được chuyển nhượng là nhà ở duy nhất của cá nhân chuyển nhượng.
- Nếu bên chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và bất động sản đó là hàng hóa do doanh nghiệp cung cấp cho thị trường thì thuế bất động sản trong trường hợp này cũng sẽ tính dựa trên doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (kinh doanh bất động sản) theo thuế suất 20% như cách doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác. Trong trường hợp bên chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp và bất động sản được chuyển nhượng là tài sản của doanh nghiệp thì thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tính trên thặng dư với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%. Cụ thể là,
- Thu nhập tính thuế chuyển nhượng bất động sản = giá chuyển nhượng – giá vốn – chi phí chuyển nhượng – lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước.
Với cách tính như trên, có nhiều trường hợp giá chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp khá cao nhưng thuế bất động sản của doanh nghiệp lại không quá nhiều do cơ chế cân bằng lỗ của những năm trước nếu có.
Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định riêng để kê khai nộp thuế mà không được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp đang trong thời kỳ hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mặc dù kê khai riêng, nhưng nếu trong kỳ tính thuế doanh nghiệp có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bên cạnh các khoản thuế bất động sản phải nộp nêu trên, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật còn phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5% của giá tính lệ phí trước bạ bất động sản, nhưng tối đa không quá 500.000.000 VNĐ. Ngoài ra các tổ chức, cá nhân này còn phải đóng các chi phí liên quan như: Phí công chứng hợp đồng; phí địa chính trong trường hợp đăng ký biến động, cấp mới hoặc cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu đối với bất động sản. Bên cạnh trách nhiệm về thuế bất động sản theo quy định pháp luật, các bên trong giao dịch bất động sản có thể thỏa thuận với nhau về việc ai sẽ là người nộp các loại thuế, phí, lệ phí này.
Nếu bạn cần thêm thông tin để biết công ty chúng tôi có thể hỗ trợ bạn về những vấn đề Bất động sản, xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến số: +84 (28) 3622 3522