Sử dụng 6 kỹ thuật biểu diễn nốt nhạc: Legato, Non Legato, Staccato, Glissando, Marcato và Arpeggio

Việc chơi mạnh hay nhẹ các nốt giai điệu của bản nhạc cũng ít nhiều tạo những sắc thái khác nhau cho phần giai điệu bên tay phải của bản nhạc và đây là phần tập khó nhất trong các kỹ thuật đàn piano có liên quan đến cao độ, trường độ và cường độ.

Các mức độ của âm thanh thường như sau: Fortissimo (ff) – rất mạnh; Forte (f) – mạnh; Mezzo forte (mf) – mạnh vừa; Pianissimo (pp) – rất nhỏ; piano (p) – nhỏ; Mezzo piano (mp) – nhỏ vừa. Crescendo (Cresc.) < – mạnh lên; poco a poco crescendo (Poco Cresc.) – Mạnh dần lên; Diminuendo (dim.) > – nhỏ lại; poco a poco diminuendo (Poco dim) – nhỏ dần lại; piu forte (Piu f) – mạnh lên; Meno forte (Meno f) – bớt mạnh; Sfozando (sf) – mạnh đột ngột ở từng âm.

Khi chơi bất kỳ bản nhạc phổ nào cho đàn piano dù là nhạc cổ điển hay phong cách nhạc nhẹ, bạn đều phải sử dụng nhiều kỹ thuật trong đó có sáu kỹ thuật biểu diễn chính là: Legato, Non Legato và Staccato, Glissando, Marcato, Arpeggio. Do đó, việc tìm hiểu sáu kỹ thuật biểu diễn này là một trong những điều cơ bản bạn cần biết khi học chơi đàn piano.

  • Kỹ thuật Legato (đàn liền tiếng)

Legato là từ tiếng Ý có nghĩa là “gắn liền với nhau”. Kỹ thuật này đòi hỏi bạn chơi liền tiếng, làm sao để các nốt nhạc được liền lạc và hòa quyện vào nhau. Thông thường, các nốt nhạc có trong một câu, trong một ý nhạc hay trong một dấu luyến nào đó thì bạn phải chơi bằng kỹ thuật legato. Ký hiệu của kỹ thuật legato là hình đường vòng cung nối liền các nốt cần được luyến. Đặc điểm kỹ thuật của kỹ thuật chơi legato như sau: cánh tay và cổ tay của bạn ít chuyển động, chủ yếu là chuyển động bằng các đầu ngón tay. Ngón tay tròn và nhấc cao từng ngón tay lên trước khi bổ nó xuống phím đàn. Nốt số 2 ấn xuống thì ngay sau đó ngón số 1 mới được nhấc lên và sẽ làm tương tự như vậy cho các nốt nhạc khác trong bản nhạc. Chú ý, bạn không nên để các nốt bị dính lại với nhau, tức là nốt sau đã ấn xuống mà ngón đầu vẫn còn trên phím đàn.

Vào bất kỳ lúc nào bạn nhìn thấy một dấu luyến (slur) hoặc một đường cong dưới hoặc đường cong trên các nốt, nó có nghĩa là bạn cần chơi các nốt đó bằng kỹ thuật legato.

  • Kỹ thuật Non-Legato (đàn rời ngón)

Non Legato còn được gọi là Porto, Portamento, Semi-Staccato, Mezzo-Staccato Hay Staccato Slurred tức là bạn phải chơi ngắt rời từng tiếng đàn của nốt nhạc hoặc nói cách khác là nhóm các nốt cần chơi sẽ không được chơi liên tục mà phải có sự tạm dừng giữa mỗi nốt. Chơi Non-legato thường được sử dụng ở các vị trí sau đây trong bản nhạc: nốt nhạc cuối một câu nhạc, nốt nhạc cuối một ý nhạc, nốt nhạc cuối dấu luyến, giữa hai nốt nhạc giống nhau, bạn sẽ thả lỏng bàn tay và nhấc cổ tay của bạn lên, vắt âm thanh giữa các nốt nhạc, giữa các câu nhạc, giữa các đoạn của bản nhạc. Cách chơi kỹ thuật Non-legato là ngón tay của bạn sẽ tròn như thể đang móc vào phím đàn, chuyển động chủ yếu là ở cổ tay, khuỷu tay và cánh tay của bạn. Cần chú ý, khi nhấc cổ tay lên thì cổ tay phải được thả lỏng hoàn toàn, bàn tay sẽ rủ xuống như cành liễu, người của bạn ở trạng thái thả lỏng, thư giãn hoàn toàn.

Kỹ thuật Non Legato được biểu thị bằng dấu gạch dài trên đầu của nốt cần chơi.


  • Kỹ thuật Staccato (đàn nẩy ngón)

Staccato là từ tiếng Ý có nghĩa là ‘tách rời’.  Kỹ thuật Staccato được phân loại thành ba loại sau đây: (i) Staccato ngón tay; (ii) Staccato cổ tay; và (iii) Staccato cánh tay. Khi bạn tiến dần từ kiểu (i) đến kiểu (ii), nhiều trọng lượng hơn sẽ được thêm vào sau ngón tay nên kiểu (i) sẽ cho ra Staccato nhẹ nhất, nhanh nhất và hữu ích để chơi các nốt nhẹ và có tốc độ nhanh, kiểu (iii) mang đến cảm giác nặng nhất và hữu ích khi bạn chơi các đoạn to tiếng và hợp âm với nhiều nốt, nhưng cũng là kiểu chậm nhất và Kiểu (ii) sẽ có chức năng ở giữa của kiểu (i) và kiểu (iii). Trong thực tế, người chơi thường luyện tập và kết hợp cả ba kiểu trên lại với nhau.

Staccato được biểu thị bằng dấu chấm bên dưới hoặc phía trên mỗi nốt.

  • Kỹ thuật Glissando

Kỹ thuật này đòi hỏi bạn phải vuốt trượt, chạy lướt nhanh đi lên hoặc đi xuống theo âm giai chromatic hoặc diatonic hoặc cả hai nối liền hai âm cách nhau một quãng rộng. Hiểu theo nghĩa rộng, kỹ thuật Glissando được hiểu là kỹ thuật trượt nốt nhạc (không nhất thiết theo âm giai chromatic hay diatonic). Ký hiệu của kỹ thuật Glissando là một đường thẳng hình làn sóng nối liền hai nốt nhạc cần vuốt – lượt.  Staccato được chơi tương tự như kỹ thuật Non Legato, nhưng có âm thanh nghe có vẻ sắc nét và trường độ ngắn hơn và bạn cần nẩy, sắc gọn tiếng đàn.

Nếu biết cách sử dụng kỹ thuật này, bạn sẽ chơi được nhiều thể loại nhạc khác nhau giúp cải thiện các kỹ thuật đàn piano của mình. Tuy nhiên, kỹ thuật Glissando thường làm cho móng tay của bạn bị đau, chảy máu nếu tập không đúng kỹ thuật. Dùng móng tay càng nhiều càng tốt và tránh để da của bạn cọ xát vào các phím. Tập chậm và cố gắng lặp đi lặp lại nhiều lần cũng như sử dụng đúng kỹ thuật khi vuốt trượt lên và xuống.

  • Kỹ thuật Marcato

Marcato chỉ một dạng kỹ thuật chơi đàn piano nhấn nốt. Việc nhấn nốt sẽ không quá ngắn, nhưng cũng không quá dài và thường được chơi với cường độ mạnh, có ký hiệu đặc trưng là dấu nhấn dọc hoặc nhấn ngang trên nốt >, /\.

  • Kỹ thuật Arpeggio (rãi hợp âm)

Arpeggio có nghĩa là rải nốt nhạc tức là cách bạn biểu diễn các nốt nhạc trong một hợp âm nào đó (thường là các hợp âm ba hoặc bốn nốt) một cách liên tiếp nhau, lần lượt từ dưới lên trên với tốc độ nhanh.

Bài viết này của tôi được viết trên cơ sở dựa vào những kiến thức âm nhạc mà tôi đã được học cũng như những kinh nghiệm tập chơi đàn piano trong nhiều năm qua. Nếu bạn thấy những thông tin chia sẻ của tôi ở trên là hữu ích cho việc học đàn piano của bạn, xin hãy ủng hộ tôi bằng một cú click chuột vào website này nhé www.phuoc-partner.com. Cám ơn bạn rất nhiều và chúc bạn thành công chinh phục loại nhạc cụ khó tính này nhé. Xin chào bạn.