Câu hỏi 71. Lương làm vào ban đêm và tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như thế nào?

Làm việc vào ban đêm là khoảng thời gian làm việc trong giờ làm việc bình thường được pháp luật quy định, theo TƯLĐTT hoặc theo NQLĐ và khoảng thời gian này rơi vào khung giờ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau[1]. Trên thực tế, các doanh nghiệp sản xuất hay quy định làm ca và NLĐ làm ca 3 từ 10 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau sẽ được xem là làm việc vào ban đêm.

Trong trường hợp làm việc ca đêm và rơi vào khung giờ nói trên, NLĐ sẽ được thanh toán lương làm việc vào ban đêm theo tỷ lệ ít nhất là[2]: (100% * A) + (30% * A), như vậy, NLĐ sẽ được trả ít nhất khoản tiền bằng 130% * A. Trong đó, “A” là tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.

Theo quy định của pháp luật lao động, làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật lao động, theo TƯLĐTT hoặc theo NQLĐ[3]. Làm thêm giờ vào ban đêm có nghĩa là NLĐ làm thêm giờ được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau[4]. Thực tế, đối với các doanh nghiệp sản xuất, trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm thường xảy ra đối với NLĐ đã làm xong ca 2 từ 02 giờ chiều đến 10 giờ tối và được yêu cầu làm thêm vào khung giờ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

Theo đó, NLĐ sẽ được thanh toán một khoản tiền ít nhất như sau:

  • Làm thêm giờ vào ban đêm và vào ngày làm việc bình thường (nếu NLĐ chưa làm thêm giờ vào ban ngày): (100% * A) + (30% * A) + (20% * 100% * A) = 200% * A; hoặc
  • Làm thêm giờ vào ban đêm và vào ngày làm việc bình thường (nếu NLĐ đã làm thêm giờ vào ban ngày): (150% * A)+ (30% * A) + (20% * 150% * A) =  210% * A; hoặc
  • Làm thêm giờ vào ban đêm và vào ngày nghỉ hằng tuần: (200% * A) + (30% * A) + (20% * 200% * A) =  270% * A; hoặc
  • Làm thêm giờ vào ban đêm và vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương: (300% * A) + ( 30% * A) + (20% * 300% * A) = 390% * A.

Lưu ý rằng NLĐ chỉ được miễn TTNCN đối với phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được mà trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ[5].

Ngoài ra, tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà NLĐ làm thêm giờ chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không quá 208 giờ đối với công việc có điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường và không kể số giờ làm thêm). Trường hợp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không quá 08 giờ/ngày và không kể số giờ làm thêm).

Tiền lương giờ thực trả nêu trên không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 Bộ Luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi NLĐ có thân nhân bị chết, NLĐ có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, trợ cấp cho NLĐ gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến việc thực hiện công việc hoặc chức danh trong HĐLĐ[6].


[1] Điều 105 và Điều 106.1 Bộ luật Lao động

[2] Điều 7.1 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/06/2015

[3] Điều 106.1 Bộ luật Lao động

[4] Điều 105 Bộ luật Lao động

[5] Điều 4.9 Luật TTNCN

[6] Điều 6.1a Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH ngày 23/06/2015 được sửa đổi bổ sung tại Điều 14.4c Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015

Nếu bạn muốn biết thêm thông tin về cách chúng tôi có thể hỗ trợ  bạn về các vấn đề về lao động và việc làm, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại: +84 (28) 36223522 hoặc email cho chúng tôi tại info@phuoc-associates.com.