Câu hỏi 80: Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng là bất động sản đang được thế chấp vay ngân hàng và/hoặc bất động sản hiện vẫn đang cho người thứ ba thuê để kinh doanh hoặc để ở tại thời điểm ly hôn thì nghĩa vụ của vợ, chồng đối với ngân hàng và bên đi thuê nhà như thế nào sau khi chia tài sản?

Theo quy định của pháp luật, vợ và chồng có nghĩa vụ chung đối với các nghĩa vụ phát sinh sau khi ly hôn như sau[1]:

  • Từ giao dịch mà vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập mà theo quy định của pháp luật thì vợ chồng cũng phải chịu trách nhiệm;
  • Từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; và
  • Từ vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

Khi ly hôn, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận về toàn bộ các vấn đề có liên quan đến việc phân chia tài sản[3]. Trong trường hợp tài sản chung của vợ chồng là bất động sản đang thế chấp vay ngân hàng và đang cho thuê để ở hoặc kinh doanh, vợ chồng nên cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận và thống nhất về việc phân chia tài sản và việc thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thế chấp đối với ngân hàng. Tòa án chỉ can thiệp khi nhận được yêu cầu giải quyết trực tiếp từ vợ hoặc chồng hay từ vợ chồng hoặc yêu cầu giải quyết từ bên thứ ba[4]. Lưu ý rằng những thỏa thuận của vợ chồng trong trường hợp này phải được sự đồng ý của ngân hàng nhận thế chấp.

Trong trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được với nhau hoặc không thỏa thuận được với ngân hàng để thống nhất phương án giải quyết, thì vợ chồng có trách nhiệm liên đới về quyền và nghĩa vụ đối với căn nhà phát sinh từ hợp đồng thế chấp sau ly hôn[7], bao gồm cả việc thanh toán tiền lãi và tiền vay. Vợ, chồng có thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc phân chia tài sản trong trường hợp này.

Đối với việc căn nhà đang được cho thuê để ở hoặc kinh doanh, trong trường hợp sau khi ly hôn mà thời hạn thuê vẫn còn hiệu lực và căn nhà đã được phân chia thì vợ hoặc chồng nào được phân chia quyền sở hữu căn nhà có nghĩa vụ duy trì việc cho thuê cho đến khi hết thời hạn thuê đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê nhà đã ký kết với bên thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên thuê nhà bằng văn bản.


[1] Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

[3] Điều 7.1 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016.

[4] Điều 7.3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016.

[7] Điều 27.2, Điều 60.1 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Nếu bạn muốn biết thêm thông tin về cách chúng tôi có thể hỗ trợ bạn về các vấn đề về ly hôn, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại: +84 (28) 36223522 hoặc email cho chúng tôi tại info@phuoc-partner.com.