Câu hỏi 86. NSDLĐ có quyền hoãn thanh toán tiền lương lần đầu đối với NLĐ nào chưa cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân theo yêu cầu của NSDLĐ không?


Điều 16.2 BLLĐ quy định, NLĐ phải cung cấp thông tin cho NSDLĐ về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, tình trạng sức khỏe và các vấn đề khác có liên quan trực tiếp đến việc giao kết HĐLĐ (“Thông Tin Cá Nhân”). Như vậy, việc thu thập Thông Tin Cá Nhân theo quy định của pháp luật nêu trên chỉ nhằm mục đích giao kết HĐLĐ.

Theo BLLĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành về nghĩa vụ trả lương của NSDLĐ thì NLĐ phải được NSDLĐ trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn[231]. Việc chậm trả lương chỉ được xem xét trong một số trường hợp bất khả kháng mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn không thể trả lương đúng hạn.

Tuy nhiên, việc chậm trả lương trong các trường hợp nêu trên cũng không được quá 30 ngày và NSDLĐ phải trả thêm cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi tính trên số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng thương mại nơi NSDLĐ mở tài khoản trả lương cho NLĐ công bố tại thời điểm trả lương nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên[232].

Ngoài ra, NSDLĐ và NLĐ cũng có thể thỏa thuận lựa chọn một trong hai hình thức trả lương như sau: (i) thanh toán bằng tiền mặt; hoặc (ii) chuyển khoản thông qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng[233]. Nếu NSDLĐ và NLĐ đã thỏa thuận trong HĐLĐ về việc NSDLĐ sẽ thanh toán tiền lương thông qua chuyển khoản thì NSDLĐ có quyền yêu cầu NLĐ cung cấp thêm thông tin về tài khoản cá nhân của NLĐ để thực hiện việc thanh toán.

Theo quy định của Luật TTNCN, NSDLĐ có trách nhiệm khấu trừ TTNCN từ tiền lương của NLĐ để nộp cho cơ quan thuế có thẩm quyền trước khi thanh toán tiền lương cho NLĐ[234]. Do đó, để khấu trừ TTNCN, về mặt nguyên tắc, NLĐ phải đăng ký, cung cấp thông tin những người phụ thuộc và mã số thuế cá nhân của NLĐ để được giảm trừ thuế theo quy định. Tuy nhiên, nếu NLĐ không cung cấp đầy đủ thông tin của những người phụ thuộc (nếu có) để được khấu trừ TTNCN tại thời điểm thanh toán tiền lương, thì NSDLĐ vẫn phải khấu trừ một khoản TTNCN từ tiền lương của NLĐ mà không tính đến giảm trừ người phụ thuộc để có thể thanh toán tiền lương cho NLĐ và nộp TTNCN cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng thỏa thuận và thời hạn quy định. Luật TTNCN chưa có quy định cụ thể nào cho phép việc hoãn khấu trừ thuế và thanh toán tiền lương cho NLĐ với lý do NLĐ chưa cung cấp đầy đủ thông tin về người phụ thuộc và mã số TTNCN của NLĐ.

Như vậy, ngoại trừ lý do NLĐ chưa cung cấp thông tin tài khoản ngân hàng để NSDLĐ thanh toán tiền lương, NSDLĐ không được quyền trì hoãn việc thanh toán tiền lương cho NLĐ vì lý do NLĐ chưa cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân.

Do đó, nếu các cơ quan quản lý lao động có thẩm quyền phát hiện được bất kỳ sự chậm trễ nào trong việc thanh toán tiền lương cho NLĐ, NSDLĐ có thể bị xử phạt hành chính với các mức phạt như sau[235]:

  • Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 01 đến 10 NLĐ;
  • Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 11 đến 50 NLĐ;
  • Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng với vi phạm từ 51 đến 100 NLĐ;
  • Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng với vi phạm từ 101 đến 300 NLĐ; hoặc
  • Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng với vi phạm từ 301 NLĐ trở lên.

Ngoài mức phạt nêu trên, NSDLĐ còn bị buộc phải trả đủ tiền lương cho NLĐ cộng với một khoản tiền lãi đối với số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho NLĐ tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.


[231] Điều 94.1 BLLĐ

[232] Điều 97.4 BLLĐ

[233] Điều 96.2 BLLĐ

[234] Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15/08/2013 và Điều 20.1 Thông tư 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 15/06/2015

[235] Điều 5.1, 16.2 và 16.5 Nghị định 28/2020/NĐCP của Chính phủ ngày 01/03/2020