Thỏa thuận cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng của công ty luật cần có gì?

493

Chào mừng bạn đã quay trở lại với chuyên mục quản trị công ty luật của tôi sau khi bạn có thể đã đọc qua những chủ đề thú vị khác trong quyển sách Hướng dẫn khởi nghiệp với nghề luật sư của tôi. Xin mời bạn tiếp tục tham khảo một chủ đề khác cũng rất thú vị của quyển sách này nhé.

5.5.1. Chuẩn bị biểu mẫu chào phí dịch vụ pháp lý

Các biểu mẫu Hợp đồng dịch vụ pháp lý (tiếng Anh gọi là Letter of Engagement, Legal Services Proposal, Legal Services Agreement, hay Legal Services Contract) và có thể bổ sung thêm Các điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ pháp lý chung (General Terms and Conditions) và Thỏa thuận thanh lý hợp đồng dịch vụ pháp lý (Liquidation Agreement) là những tài liệu cần được công ty luật chuẩn hóa ngay từ đầu để khách hàng, từ cái nhìn đầu tiên, có thể thấy được sự chuyên nghiệp của công ty luật và điều này giúp gia tăng sự thiện cảm và tin cậy của họ cũng như công ty luật của bạn sẽ có nhiều cơ hội được khách hàng chọn lựa cung cấp dịch vụ pháp lý cho họ.

Về việc soạn thảo mẫu hợp đồng dịch vụ pháp lý, cần lưu ý rằng trong giai đoạn đầu mới thành lập, các khách hàng của công ty luật của bạn đa phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hay đó cũng có thể chỉ là những khách hàng cá nhân chưa có kinh nghiệm trong việc sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư, chưa thật sự quen thuộc với những thuật ngữ pháp lý chuyên ngành cho nên nội dung của mẫu hợp đồng dịch vụ pháp lý nên ngắn gọn, dễ hiểu, tránh dùng quá nhiều thuật ngữ pháp lý chuyên ngành không phổ biến.

Nếu sợ rằng hợp đồng dịch vụ pháp lý quá ngắn dẫn đến không đầy đủ những điều khoản quan trọng có liên quan để xử lý các tình huống có thể phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng thì bạn có thể chuyển những phần diễn giải phức tạp đó sang Các điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ pháp lý chung của công ty luật của bạn, và tài liệu này sẽ được xem như một phần không thể tách rời của Hợp đồng dịch vụ pháp lý mà công ty luật giao kết với khách hàng. Khi soạn thảo, bạn cần nhất quán các thuật ngữ cùng được sử dụng trong hai tài liệu trên để giảm bớt sự không nhất quán về ngữ nghĩa của chúng.

Khi công ty luật của bạn đã phát triển qua giai đoạn 2, tức là từ 03 đến 04 năm sau khi thành lập, công ty luật của bạn đã có nhiều khách hàng lớn hơn trước, thậm chí đó có thể là các tập đoàn, công ty đa quốc gia hay các công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán. Đó cũng chính là lúc công ty luật của bạn cần có một Hợp đồng dịch vụ pháp lý và Các điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ pháp lý chung chi tiết và chuyên nghiệp hơn, sử dụng nhiều thuật ngữ chuyên ngành hơn, đưa thêm nhiều tình huống có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dịch vụ pháp lý để khách hàng thấy được sự chuyên nghiệp của công ty luật của bạn cũng như giảm bớt rủi ro cho công ty luật của bạn trong quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng, đặc biệt nếu khách hàng có người phụ trách vị trí luật sư nội bộ.

Cũng cần lưu ý rằng nếu khách hàng có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung nào đó của bản Các điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ pháp lý chung thì bạn cần cố gắng thuyết phục họ đồng ý với những nội dung đó của công ty luật của bạn vì đó là những điều kiện tiên quyết để công ty luật của bạn thực hiện công việc pháp lý của họ. Tuy nhiên, nếu công việc pháp lý của khách hàng có phí dịch vụ pháp lý tương đối lớn thì bạn phải linh động thuyết phục khách hàng chỉ thay đổi những nội dung đó bằng cách điều chỉnh nội dung của Hợp đồng dịch vụ pháp lý thay vì phải thay đổi Các điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ pháp lý chung. Lý do của việc cố gắng giữ nguyên nội dung của Các điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ pháp lý chung là vì nó giúp bạn dễ dàng quản lý công việc pháp lý của nhiều khách hàng khác nhau.

Bên cạnh đó, cũng có một vài khách hàng lớn của công ty luật của bạn có một số giao dịch kinh doanh, thương mại quan trọng cần luật sư hỗ trợ lại muốn công ty luật phải ký với họ Cam kết bảo mật thông tin trước khi họ giao kết Hợp đồng dịch vụ pháp lý với công ty luật của bạn. Trong trường hợp như vậy, bạn cần chuẩn bị nội dung mẫu Cam kết bảo mật thông tin chuyên nghiệp để vừa làm hài lòng khách hàng mà lại vừa giảm bớt rủi ro cho công ty luật của bạn về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho khách hàng với những vi phạm mà công ty luật không thể kiểm soát được.

Bạn có thể tham khảo mẫu Hợp đồng dịch vụ pháp lý tại Phụ lục A 2, Các điều kiện và điều khoản sử dụng dịch vụ pháp lý chung tại Phụ lục A 3, và Thỏa thuận thanh lý hợp đồng dịch vụ pháp lý tại Phụ lục A 10 của Quyển sách này để biết thêm thông tin về chủ đề này.

Trên thực tế, cũng có trường hợp khi nhận được Hợp đồng dịch vụ pháp lý và Các điều khoản và điều kiện dụng dịch vụ pháp lý chung của công ty luật của bạn, khách hàng (mà đa số là những khách hàng lớn nước ngoài) sẽ yêu cầu áp dụng thêm Các điều khoản chung về sử dụng luật sư bên ngoài của họ bên cạnh Hợp đồng dịch vụ pháp lý và Các điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ pháp lý chung của công ty luật; hoặc họ thậm chí còn yêu cầu công ty luật của bạn chỉ được áp dụng Các điều khoản về sử dụng luật sư bên ngoài của họ. Các điều khoản về sử dụng luật sư bên ngoài của họ thường được xây dựng và áp dụng một cách thống nhất trong toàn hệ thống các công ty trong cùng tập đoàn, công ty đa quốc gia của họ trên toàn cầu. Nội dung của Các điều khoản về sử dụng luật sư bên ngoài của họ nhìn chung xoay quanh các vấn đề ví dụ như công ty luật của bạn phải tránh các vấn đề rủi ro mà có thể gây ra xung đột lợi ích theo tiêu chí của họ; bảo mật những thông tin mà họ cung cấp, cách thức liên lạc với họ, trách nhiệm bồi thường do tư vấn sai, các chuẩn mực đạo đức luật sư theo tiêu chí của họ, cách chọn lựa, phân công và thay đổi luật sư đảm nhận công việc pháp lý của họ; dự kiến mức phí dịch vụ pháp lý, những cách tính phí dịch vụ pháp lý mà họ không chấp nhận, các khoản chi mà họ sẽ hoàn trả lại hoặc không hoàn trả lại, phương thức xuất hóa đơn dịch vụ và thanh toán phí dịch vụ pháp lý v.v… Do được xây dựng theo pháp luật và thực tiễn hành nghề luật sư ở nước ngoài, đôi khi một số điều khoản của Các điều khoản về sử dụng luật sư bên ngoài của họ không phù hợp với các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam, các điều khoản có liên quan trong Hợp đồng dịch vụ pháp lý cũng như Các điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ pháp lý chung của công ty luật của bạn.

Trong trường hợp như vậy, nếu nội dung của Các quy định về sử dụng luật sư bên ngoài của khách hàng trái với các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam thì bạn phải chỉ rõ cho họ thấy những điểm chưa phù hợp đó, và giải thích cho họ hiểu các điều khoản có liên quan được pháp luật Việt Nam quy định phải được ưu tiên áp dụng đối với những tình huống đó để họ biết.

Đối với những nội dung không trái với quy định của pháp luật Việt Nam nhưng lại mâu thuẫn với các điều khoản trong Hợp đồng dịch vụ pháp lý hay Các điều khoản và điều kiện sử dụng dịch vụ pháp lý chung của công ty luật của bạn thì bạn cần tách những mâu thuẫn đó thành ba loại như sau: loại 1 là các quy định của khách hàng mà công ty luật của bạn có thể chấp nhận được, ví dụ như thời gian tư vấn một vụ việc pháp lý nào đó sẽ không quá 07 ngày làm việc hay khách hàng được quyền chọn luật sư đảm nhận công việc pháp lý của khách hàng; loại 2 là các quy định có thể thỏa hiệp giữa các bên, ví dụ như thời gian thanh toán phí dịch vụ pháp lý, giảm phí dịch vụ pháp lý cho khách hàng khi họ sử dụng nhiều dịch vụ pháp lý cùng một lúc; và loại 3 là các quy định mà công ty luật của bạn không thể chấp nhận được, ví dụ như khách hàng yêu cầu công ty luật phải bồi thường không giới hạn nếu tư vấn sai trong bất kỳ trường hợp nào hay công ty luật của bạn phải cam kết về kết quả khả quan của các công việc pháp lý của khách hàng. Trên cơ sở đó, bạn sẽ có hướng xử lý và thương lượng với khách hàng để đi đến thống nhất nội dung thỏa thuận giữa các bên.

Bạn có thể tham khảo mẫu Các điều khoản về sử dụng luật sư bên ngoài tại Phụ lục A 14 của Quyển sách này để biết thêm thông tin về chủ đề này.

5.5.2. Chọn phông chữ và cỡ chữ cho văn bản

Viết lách có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nghề luật sư vì hằng ngày luật sư và nhân viên trong công ty luật của bạn phải dành khá nhiều thời gian cho việc viết lách để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, ví dụ như viết thư tư vấn pháp lý cho khách hàng, trao đổi thư từ với khách hàng và luật sư của bên đối nghịch với khách hàng, soạn thảo công văn, hồ sơ, giấy tờ gửi cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, viết sách, viết bài cho các báo và tạp chí chuyên ngành, v.v… Ngoài văn phong làm sao để người đọc có thể hiểu một cách dễ dàng nội dung truyền đạt nhưng vẫn tạo được nét văn phong pháp lý thì hình thức văn bản được thể hiện thông qua phông chữ (font) và cỡ chữ (size) mà công ty luật của bạn sử dụng cũng là điều bạn cần lưu tâm, vì qua đó sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao niềm tin của khách hàng đối với công ty luật của bạn và gia tăng giá trị thương hiệu cho công ty luật của bạn.

Hiện nay, các phông chữ ví dụ như Times New Roman, Arial cỡ chữ 12 thường được các công ty luật ở Việt Nam ưa chuộng vì tính phổ biến và tiện lợi của chúng cũng như trong một số phần mềm như Word, Excel trong bộ Microsoft Office thì Times New Roman và Arial là phông chữ mặc định (default).

Khi sử dụng các phông chữ như trên để trao đổi thư từ hay email qua lại với các bên khác nhau sẽ rất tiện lợi vì các phông chữ này đều có sẵn trong các máy vi tính để bàn và máy vi tính xách tay. Do đó, sẽ tránh được tình trạng người nhận không đọc được văn bản của công ty luật của bạn do không có phông chữ tương thích trong máy tính của họ, từ đó, việc cho ý kiến hay trả lời văn bản qua lại giữa các bên được tiện lợi hơn. Cũng vì các phông chữ này rất phổ biến nên người đọc sẽ cảm thấy gần gũi và có thiện cảm với văn bản của công ty luật của bạn. Tuy nhiên, điểm bất lợi chính của việc sử dụng các loại phông chữ phổ biến như thế là những phông chữ này, trong một chừng mực nào đó, chưa tạo ra sự khác biệt, dấu ấn và trang trọng về hình thức trong việc nhận dạng thương hiệu của công ty luật của bạn đối với khách hàng, cơ quan Nhà nước và các bên thứ ba.

Có một số công ty luật đã chọn một hướng đi khác là trả chi phí mua bộ phông chữ được thiết kế đặc thù cho nghề luật sư, có dấu ấn riêng để họ sử dụng. Việc này nói chung là tốt vì nếu làm được như vậy thì sự nhận dạng thương hiệu sẽ rõ nét và tạo dấu ấn riêng trong việc phát triển kinh doanh của công ty luật. Tuy nhiên, điểm bất lợi chính của nó là sự không tương thích giữa các loại phông chữ máy tính của công ty luật và của các bên khác cũng như sẽ có một vài bất tiện nho nhỏ nữa trong công việc hằng ngày như đã nêu ở trên.  

Vì thế, bạn nên chọn lựa một trong số các phông chữ tiêu biểu đại diện cho nghề luật sư nhưng cũng khá phổ biến, ví dụ như Palatino Linotype hay Garamond để công ty luật của bạn sử dụng. Điểm thuận lợi của việc sử dụng các phông chữ loại này là nó vẫn tạo sự khác biệt, dấu ấn riêng cho công ty luật của bạn mà lại không phải tốn kém quá nhiều chi phí cho việc thiết kế mới phông chữ nhưng vẫn khá thuận tiện trong những trao đổi công việc với khách hàng, cơ quan Nhà nước và các bên thứ ba.

Đối với việc chọn lựa cỡ chữ cho phông chữ, bạn không nên chọn những cỡ chữ quá lớn ví dụ như cỡ chữ 13, 14 vì nó không phải là cỡ chữ chuẩn mực của văn bản có tính chất pháp lý trong môi trường kinh doanh. Ngược lại, nếu bạn lại chọn một cỡ chữ nào đó quá nhỏ như cỡ chữ 10 chẳng hạn thì cũng bất tiện vì nó quá nhỏ, khó đọc. Do đó, bạn nên chọn một cỡ chữ nào đó ví dụ như cỡ chữ 12 hay 11 làm cỡ chữ mặc định cho công ty luật của bạn.

5.5.3. Chọn giấy tiêu đề (Letterhead)

Sau khi chọn được phông chữ và cỡ chữ thì cũng là lúc bạn phải chuẩn bị giấy tiêu đề của công ty luật của bạn cho mục đích trao đổi thư từ qua lại giữa công ty luật của bạn và khách hàng, bên đối nghịch của khách hàng, cơ quan Nhà nước và các bên thứ ba khác.

Như bạn đã biết, nghề luật sư có liên quan rất nhiều đến việc viết lách và vì thế bên cạnh yêu cầu về nội dung thì hình thức thư từ cũng hết sức quan trọng. Thông qua chúng, người nhận sẽ đánh giá được tính chuyên nghiệp của luật sư, góp phần tạo nên sự tin tưởng và tôn trọng của khách hàng đối với luật sư, giúp tạo nên sự nghiêm túc của luật sư trong mắt của bên đối kháng với khách hàng của công ty luật của bạn và luật sư của họ cũng như với các công chức, viên chức Nhà nước có thẩm quyền.

Để có được một mẫu giấy tiêu đề có thiết kế đẹp và chuyên nghiệp cho công ty luật của bạn bạn cần cho phần hậu cảnh tức là phần về thông tin liên lạc, ví dụ như tên công ty luật, địa chỉ văn phòng, website, điện thoại liên lạc ngắn gọn, bố trí phù hợp ở giữa, bên tay trái hoặc bên tay phải của trang giấy A4 tùy theo ý thích của bạn, phông chữ của phần hậu cảnh phải nhất quán với phần nội dung của thư từ mặc dù cỡ chữ của nó sẽ khác nhau để tạo điểm nhấn.

Cũng cần lưu ý rằng khi công ty luật của bạn có thêm văn phòng ở nhiều địa phương khác nhau thì bạn không cần ghi tất cả thông tin của tất cả các văn phòng lên phần nền này vì sẽ làm cho giấy tiêu đề trở nên rối rắm. Trong trường hợp đó, bạn chỉ cần ghi địa chỉ văn phòng trụ sở chính, còn các văn phòng chi nhánh hay văn phòng đại diện còn lại thì chỉ cần ghi tên địa phương là đủ, nếu cần liên hệ thì khách hàng có thể trực tiếp hỏi tiếp tân hay lên website của công ty luật của bạn để tìm địa chỉ liên lạc mà họ muốn.

Hiện nay, nhằm mục đích cắt giảm chi phí và tạo thuận tiện cho khách hàng, một số công ty luật đã duy trì một số điện thoại liên lạc duy nhất và khi cần liên lạc với công ty luật thì khách hàng chỉ cần gọi vào số điện thoại đó và tiếp tân sẽ chuyển điện thoại của khách hàng cho nhân viên ở tại bất kỳ văn phòng nào của công ty luật. Bên cạnh đó, bạn cũng cần lưu ý rằng gam màu của giấy tiêu đề và nhãn hiệu của công ty luật cần phải nhất quán với gam màu chủ đạo và màu của nhãn hiệu chính của công ty luật. Độ lớn của nhãn hiệu phải hài hòa với tổng thể, làm sao vừa làm nổi bật nhãn hiệu nhưng lại không lấn lướt các nội dung khác.

Để khỏi mất nhiều thời gian cho việc này mà nhiều khi cũng không thể tự tạo cho mình một giấy tiêu đề đẹp như mong muốn và nếu có ngân sách cho việc thiết kế bộ nhận dạng thương hiệu thì bạn nên nhờ một công ty cung cấp dịch vụ thiết kế chuyên nghiệp có kinh nghiệm trong việc thiết kế giấy tiêu đề cho công ty luật của bạn thiết kế một giấy tiêu đề đẹp mắt và chuyên nghiệp cho công ty luật của bạn. Chi phí cho dịch vụ này thường không quá cao và bạn nên kết hợp việc này chung trong gói dịch vụ thiết kế nhãn hiệu, và như vậy công ty luật của bạn sẽ có được một giấy tiêu đề đẹp và chuyên nghiệp.

5.5.4. Quy định mức phí dịch vụ pháp lý và chi phí

§ Phí dịch vụ pháp lý

Phí dịch vụ pháp lý là khoản tiền mà khách hàng phải trả cho công sức lao động trí tuệ của nhân viên của công ty luật của bạn trong một khoảng thời gian nào đó. Phí dịch vụ pháp lý thường được áp dụng trên cơ sở thỏa thuận giữa công ty luật và khách hàng và được ghi nhận trong hợp đồng dịch vụ pháp lý được giao kết giữa khách hàng và công ty luật. Phí dịch vụ pháp lý thường được tính dựa trên một số các tiêu chí sau đây:

  • Mức độ phức tạp của công việc pháp lý của khách hàng;
  • Thời gian nhân viên của công ty luật phải bỏ ra để thực hiện công việc pháp lý của khách hàng;
  • Kinh nghiệm và uy tín của công ty luật; và
  • Yêu cầu đặc biệt của khách hàng về trách nhiệm và hiệu quả công việc pháp lý của khách hàng.

Trên cơ sở nghiên cứu sơ bộ nội dung của vụ việc pháp lý theo yêu cầu của khách hàng, đặc thù của công việc pháp lý, công ty luật của bạn sẽ thỏa thuận với khách hàng về việc áp dụng một trong các cách tính phí dịch vụ pháp lý sau đây:

Phí dịch vụ pháp lý tính theo giờ làm việc

Cách tính phí dịch vụ pháp lý này phù hợp với thông lệ quốc tế và thường được các công ty luật có uy tín trên thế giới áp dụng. Cách tính này cũng phù hợp với các công việc tư vấn pháp lý mà công ty luật và khách hàng đều không thể biết rõ khối lượng công việc phải làm và tổng số thời gian thực hiện là bao lâu. Tuy nhiên, khách hàng thường không thích công ty luật của bạn tính phí dịch vụ pháp lý theo cách này vì khách hàng không thể dự trù được tổng số tiền phải trả sau cùng cho công ty luật của bạn là bao nhiêu ngay từ đầu và nhiều khi khách hàng lại không hài lòng với cách tiêu tốn thời gian của luật sư của công ty luật cho công việc pháp lý của họ như vậy. Nhiều công ty luật, bên cạnh việc áp dụng cách tính phí dịch vụ pháp lý theo giờ, cũng đưa ra một mức phí dịch vụ pháp lý trần cho vụ việc pháp lý để khi số tiền phí dịch vụ pháp lý theo giờ đạt tới một mức tối đa nào đó thì họ sẽ không được tính thêm phí dịch vụ pháp lý với khách hàng hoặc phải báo cho khách hàng biết trước để xin duyệt thêm ngân sách cho công việc pháp lý đó trước khi thực hiện.

Thông thường, từng vị trí trong nhóm nhân sự phục vụ cho các công việc của khách hàng sẽ có mức tính phí dịch vụ pháp lý theo giờ khác nhau, tùy vào vị trí công việc của từng người trong công ty luật. Những vị trí công việc chủ yếu trong công ty luật của bạn thường bao gồm luật sư thành viên, luật sư cao cấp, luật sư, trợ lý luật sư, luật sư hợp tác, thông dịch viên và mức phí dịch vụ pháp lý cho từng vị trí công việc đó sẽ do công ty luật của bạn quyết định nhưng thường sự chênh lệch giữa hai mức phí dịch vụ pháp lý gần nhất sẽ vào khoảng từ 25% đến 30%.

Hằng năm vào cuối mỗi năm Dương lịch hay năm tài chính của công ty luật của bạn hội đồng luật sư của công ty luật của bạn sẽ họp bàn để cân nhắc việc tăng lên, giảm xuống hay giữ nguyên các mức phí dịch vụ pháp lý tính phí dịch vụ pháp lý theo giờ của từng vị trí công việc cho năm tài chính mới. Các yếu tố thường làm thay đổi mức phí dịch vụ pháp lý theo vị trí công việc là tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trong năm đó và tỷ lệ lạm phát dự kiến trong năm sau, vị trí thương hiệu của công ty luật của bạn trên thị trường pháp lý tại thời điểm đó, tình hình kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong năm kế tiếp, sự cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh của công ty luật của bạn trên thị trường pháp lý, đội ngũ nhân sự của năm kế tiếp, v.v…

Phí dịch vụ pháp lý trọn gói theo vụ việc

Cách tính phí dịch vụ pháp lý này được khách hàng ưa chuộng hơn cả vì nó dễ tính toán và khách hàng cũng không phải lo lắng gì về việc phí dịch vụ pháp lý phải trả sẽ vượt quá mức dự tính ban đầu của họ. Theo đó, khách hàng sẽ giao trọn gói vụ việc pháp lý của họ cho công ty luật của bạn thực hiện và phí dịch vụ pháp lý sẽ được trả dựa trên kết quả của công việc. Nếu công việc pháp lý hoàn thành tốt đẹp thì công ty luật của bạn sẽ được nhận toàn bộ phí dịch vụ pháp lý theo thỏa thuận ban đầu, còn nếu không thì sẽ không nhận được gì cả hay chỉ nhận được số tiền tạm ứng phí dịch vụ pháp lý ban đầu mà thôi.

Phí dịch vụ pháp lý cố định

Cách tính phí dịch vụ pháp lý này thường được áp dụng đối với những công việc pháp lý của khách hàng có liên quan đến tuân thủ pháp luật ví dụ như xin giấy phép kinh doanh, nộp các báo cáo định kỳ cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, v.v…

Do công ty luật của bạn đã làm những công việc tương tự nhiều lần trước đó nên đã biết khá rõ những công việc cần làm là gì, thời gian hoàn thành tối đa công việc là bao lâu nên sẽ có thể tính toán một cách khá chính xác mức phí dịch vụ pháp lý hợp lý mà khách hàng phải trả cho các công việc đó.

Phí dịch vụ pháp lý dựa trên giá trị phần trăm kết quả đạt được

Cách tính này thường được áp dụng đối với các công việc pháp lý của khách hàng có liên quan đến tranh chấp hợp đồng hay đòi nợ mà khách hàng không muốn chi trả thêm tiền phí dịch vụ pháp lý cho luật sư. Thông thường, công ty luật của bạn sẽ tính phí dịch vụ pháp lý dựa trên phần trăm của giá trị tranh chấp nếu khách hàng thu hồi hay nhận được tiền từ các bên tranh chấp.

Phí dịch vụ pháp lý được tính theo cách kết hợp của hai hoặc nhiều cách tính phí dịch vụ pháp lý được nói ở trên

Dựa vào bản chất của các cách tính phí dịch vụ pháp lý được nêu ở trên, tùy vào tình hình thực tế, yêu cầu của khách hàng tại từng thời điểm, bản chất của từng loại công việc pháp lý của khách hàng và tùy vào từng giai đoạn phát triển của công ty luật của bạn mà bạn sẽ cân nhắc sử dụng một cách tính phí dịch vụ pháp lý nào đó được cho là phù hợp nhất đối với từng loại công việc pháp lý, loại khách hàng, hoàn cảnh và thời điểm thực hiện.

  • Các chi phí phát sinh cho các công việc pháp lý của khách hàng

Ngoài phí dịch vụ pháp lý như được trình bày ở trên, trong quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng, công ty luật của bạn còn phải phát sinh một số chi phí khác có liên quan đến công việc pháp lý của khách hàng. Các chi phí phát sinh đó thường bao gồm các loại chi phí sau đây:

  • Chi phí văn phòng của công ty luật của bạn để đảm bảo cho việc thực hiện các hoạt động có liên quan đến công việc pháp lý của khách hàng ví dụ như điện thoại, sao chụp tài liệu, in ấn tài liệu, v.v…;
  • Chi phí đi lại, sinh hoạt, lưu trú của nhân viên của công ty luật của bạn khi thực hiện công việc pháp lý của khách hàng, ví dụ như vé máy bay, tàu hỏa, tiền ăn, tiền khách sạn, v.v…;
  • Phí và lệ phí của Nhà nước ví dụ như lệ phí cấp phép, khoản tạm ứng án phí, án phí, phí thi hành án, lệ phí theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp pháp hóa lãnh sự, chứng nhận lãnh sự, v.v…; và
  • Các chi phí mà công ty luật trả cho bên thứ ba thay mặt cho khách hàng ví dụ như lệ phí công chứng, phí thừa phát lại, dịch thuật, v.v…

Khách hàng sẽ tùy chọn việc thanh toán chi phí đi lại cho công ty luật của bạn theo một trong hai cách sau đây:

  • Cách thứ nhất: trước khi đi công tác, nhân viên của công ty luật của bạn sẽ thông báo cho khách hàng biết tổng chi phí dự kiến cho chuyến đi và xin khách hàng tạm ứng chi phí, sau khi đi công tác về thì công ty luật của bạn sẽ quyết toán lại số chi phí thực tế phát sinh từ chuyến đi công tác đó với khách hàng. Thông thường, công ty luật của bạn sẽ chọn cách này vì nó rõ ràng cho cả hai bên và công ty luật của bạn cũng không phải bỏ tiền mặt trước tạm ứng. Tuy nhiên, nếu chi phí đi lại thật sự không đáng kể, công ty luật nên thanh toán trước và khách hàng sẽ hoàn trả lại sau đó dựa vào số chi phí thực tế phát sinh và có hóa đơn, chứng từ chi trả theo quy định của pháp luật về thuế; và
  • Đối với cách thứ hai: khách hàng và công ty luật của bạn sẽ thỏa thuận với nhau một khoản chi phí cần thiết nào đó dành cho chuyến đi công tác của luật sư của công ty luật của bạn để khách hàng thanh toán một lần ngay từ đầu. Khi đó, luật sư của công ty luật của bạn sẽ phải liệu cơm gắp mắm, lời ăn lỗ chịu với số tiền đó hay sẽ được công ty luật của bạn bù lỗ nếu có thâm hụt.

Việc thanh toán phí dịch vụ pháp lý và các chi phí phát sinh có liên quan đến việc thực hiện công việc pháp lý của khách hàng sẽ được thực hiện theo sự thỏa thuận giữa khách hàng và công ty luật của bạn theo từng vụ việc pháp lý cụ thể. Khách hàng có thể thanh toán toàn bộ một lần phí dịch vụ pháp lý khi giao kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với công ty luật của bạn hoặc sẽ chia việc thanh toán thành nhiều đợt từ khi giao kết hợp đồng dịch vụ pháp lý cho đến khi công ty luật của bạn hoàn thành từng hạng mục công việc được giao theo tiến độ thực hiện hay toàn bộ công việc, tức là khi hợp đồng dịch vụ pháp lý được hai bên thanh lý.

Bạn có thể tham khảo mẫu Thỏa thuận thanh lý hợp đồng dịch vụ pháp lý tại Phụ lục A 10 của Quyển sách này để biết thêm thông tin về chủ đề này.

Bài viết này của tôi được viết chủ yếu dựa vào những kiến thức pháp luật bao quát mà tôi đã được học ở trường đại học cũng như những kinh nghiệm hành nghề luật sư chuyên sâu của tôi trong gần 25 năm qua. Nếu bạn thấy rằng những thông tin chia sẻ của tôi ở trên là hữu ích cho việc theo đuổi đam mê với nghề luật sư của bạn, xin hãy ủng hộ tôi bằng một cú click chuột vào website này nhé www.phuoc-partner.com. Cám ơn bạn rất nhiều và chúc bạn thành công chinh phục nghề luật sư của mình. Xin chào bạn.

7 Điều Cần Lưu ý Trước Khi Tìm Luật Sư Tư Vấn